About Me

header ads

Mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN

Integrated Services Digital Network (ISDN) là một mạng viễn thông có khả năng phục vụ nhiều loại dịch vụ khác nhau, ngoài thoại còn có văn bản, hình ảnh, âm thanh, video… được truyền qua đường dây điện thoại. Nguyên lý chung của ISDN là liên kết các thiết bị đầu cuối trên cùng một đường dây thuê bao. Cước phí được tính theo dung lượng thông tin truyền đi, không tính riêng cho mỗi loại dịch vụ sử dụng. Kiến trúc ISDN tương thích với mô hình OSI. Các giao thức đã được phát triển để các ứng dụng của mô hình OSI có thể được sử dụng trong ISDN.
          Các thiết bị cơ bản trong mạng ISDN bao gồm:
-      Terminal equipment type 1 (TE1): Các thiết bị đầu cuối mang tính năng ISDN (điện thoại số ISDN, digital fax…).
-      Terminal equipment type 2 (TE2): Các thiết bị đầu cuối không mang tính năng ISDN. Các thiết bị này để có thể liên kết được với ISDN cần phải có thêm các bộ phối ghép đầu cuối Terminal Adapter (TE).
-      Network Termination 1 (NT1): Thực hiện các chức năng thuộc tầng Physical trong mô hình OSI (các chức năng về điện, giao tiếp giữa ISDN và người sử dụng, chức năng kiểm soát chất lượng đường truyền…).

-      Network Termination 2 (NT2): Các thiết bị có khả năng đáp ứng các chức năng liên quan đến tầng mạng của mô hình OSI (các tổng đài riêng PBX).
ISDN quy định cụ thể các điểm chuẩn phân cách để xác định giao diện giữa các nhóm thiết bị, ví dụ như giữa TA và NT1. Các điểm này bao gồm:
-      R: Giữa các thiết bị không có tính năng ISDN và thiết bị TA.
-      S: Giữa các thiết bị đầu cuối của người dùng và thiết bị NT2.
-      T: Giữa thiết bị NT1 và thiết bị NT2.
-      U: Giữa thiết bị NT1 và thiết bị mạng đầu cuối.
       

Các điểm phân cách giữa các nhóm thiết bị trong ISDN
          Trong ISDN, đường truyền thông tin giữa người sử dụng và mạng gọi là một kênh. Kênh chỉ truyền các tín hiệu số. Bao gồm 3 loại kênh D, kênh B và kênh H khác nhau về chức năng và tốc độ.
-      Kênh D: Dùng để truyền các báo hiệu và dữ liệu. Kênh D hoạt động ở tốc độ 16Kbps hoặc 64Kbps.
-      Kênh B: Dùng để truyền tín hiệu tiếng nói, âm thanh, số liệu và hình ảnh. Kênh B luôn hoạt động ở tốc độ 64Kbps.
-      Kênh H: Cung cấp các dịch vụ tốc độ cao và ghép các luồng thông tin. Có 4 loại kênh H (H0, H10, H11, H12) với tốc độ lần lượt là 384Kbps, 1.472Kbps, 1.536Kbps, 1.920Kbps.
Dựa vào các kênh truyền mà ISDN bao gồm hai loại hình dịch vụ: ISDN Basic Rate Interface (BRI) và Primary Rate Interface (PRI). BRI bao gồm 2 kênh B kết hợp với một kênh D (16Kbps). Do đó, BRI có tốc độ là 144Kbps. BRI dành cho các thuê bao nhỏ để cung cấp các dịch vụ truy cập mạng. PRI bao gồm 2 tiêu chuẩn, bao gồm 23 kênh B kết hợp với 1 kênh D và 30 kênh B kết hợp với 1 kênh D. PRI dùng cho thuê bao có dung lượng lớn như tổng đài PBAX hoặc các mạng cục bộ LAN.
Mạng ISDN là sự tích hợp kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói. Cấu trúc của ISDN ở tầng Physical phụ thuộc vào hướng liên kết từ thiết bị đầu cuối đến mạng (Terminal to Netowrk) hoặc từ mạng đến thiết bị đầu cuối (Netowrk to Terminal). Tầng Data-link là sự hoặt động của giao thức LAP-D (Link Access Protocol – D channel). LAP-D thực hiện các chức năng như: thiết lập một hay nhiều liên kết trên kênh D cho sự hoặt động ở tầng Network, tạo frame, kiểm soát đồng bộ, kiểm soát luồng, phát hiện lỗi…

 Cấu trúc khung của LAP-D
Theo cấu trúc trên:
-      Flag: Đánh dấu bắt đầu và kết thúc một khung.
-      Address: Địa chỉ ISDN.
-      Control: Trường điều khiển.
-      Information: Trường dữ liệu.
-      CRC: Trường kiểm tra lỗi.
Ở tầng Network, cung cấp 2 kỹ thuật ITU-T I.450 (còn được gọi là ITU-T Q.930) và ITU-T I.451 (còn được gọi là ITU-T Q.931). 2 kỹ thuật này giúp thiết lập, duy trì và kết thúc các liên kết với các thông điệp như SETUP, CONNECT, RELEASE, USER INFORMATION, CANCEL, STATUS và DISCONNECT.
                        


Kiến trúc ISDN và mô hình OSI

Đăng nhận xét

0 Nhận xét